Trục khuỷu quay bao nhiêu độ? Thường thì trục khuỷu quay có 2 loại. Chu trình được hoàn thành trong 2 kì ta có động cơ 2 kì ( trục khuỷu quay 360). Chu trình được hoàn thành trong 4 kì ta có động cơ 2 kì ( trục khuỷu quay 720 ). Kì là phần của chu trình diễn ra trong thời gian một hành trình của pit-tông (tương đương vởi trục khuỷu quay 180).
Mục lục
Trục khuỷu là gì?
Trục khuỷu là một phần của động cơ dùng để biến đổi chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay. Nó nhận lực từ piston để tạo ra mô men quay sinh công đưa ra bộ phận công tác và nhận năng lượng từ bánh đà truyền lại cho piston để thực hiện các quá trình sinh công. Trong quá trình làm việc, trục khuỷu chịu tác dụng của lực khí thể, lực quán tính và lực quán tính ly tâm. Có hai loại trục khuỷu là trục khuỷu nguyên và trục khuỷu ghép.
Các bộ phận chính của trục khuỷu
Đầu trục khuỷu
Đầu trục khuỷu thường được lắp vấu để khởi động hoặc để quay, puly dẫn động quạt gió, bơm nước,các bánh răng dẫn động trục cam, …. Nó có thể được lắp thêm bộ giảm chấn xoắn.
Cổ trục khuỷu
Các động cơ đa số có cùng một đường kính. Nó thường được làm rỗng để chứa dầu bôi trơn,các bánh răng dẫn động trục cam, …. Nó có thể được lắp thêm bộ giảm chấn xoắn.
Chốt khuỷu
Má khuỷu
Đa số má khuỷu có hình dạng elip để phân bố ứng suất được hợp lý nhất. Nó là bộ phận nối liền cổ trục và cổ chốt.
Đối trọng
Đối trọng có tác dụng nhằm cân bằng các lực và mô men quán tính không cân bằng của động cơ. Nó còn có tác dụng giảm tải cho ổ trục, và là nơi khoan bớt các khối lượng thừa khi cân bằng trục khuỷu. Nó có thể được chế tạo liền với má khuỷu hoặc làm rời sau đó hàn hoặc bắt bu long với má khuỷu.
Đuôi trục khuỷu
Đây là nơi truyền công suất ra ngoài. Trên đuôi của nó có lắp mặt bích để lắp bánh đà.
Trục khuỷu thanh truyền lệch tâm
Xi lanh được dời qua 1 bên lệch so với đường tâm trục khuỷu. Điều đó giúp piston khi nhận lực cực đại tác dụng từ trên xuống thì lúc này thanh truyền đang ở vị trí thẳng đứng nên không sinh ra lực ngang. Toàn bộ lực tác dụng lên piston sẽ được truyền xuống thanh truyền tạo ra mô men quay động cơ và tránh gây ra va đập giữa piston và xi lanh.
Chu trình làm việc của động cơ
Khi động cơ làm việc trong xilanh diễn ra 4 quá trình nạp, nén , cháy – dãn nở , thải .
4 quá trình này được lặp đi lặp lại có tính chu kì .
4 quá trình đó tạo thành 1 chu trình , tính từ khi bắt đầu quá trình nạp đến khi kết thúc quá trình thải .
Nguyên lý làm việc của động cơ 4 kì
Kì 1: Kì nạp:
Pittông đi từ ĐCT xuống ĐCD nhờ trục khuỷu dẫn động, xupáp nạp mở, xupáp thải đóng.
Bên trong xilanh động cơ:
V tăng dần.
P giảm dần.
Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được nạp vào xilanh động cơ.
Kì 2: Kì nén:
Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, cả hai xupáp đều đóng.
Bên trong xilanh động cơ:
V giảm dần.
P và T tăng dần.
Cuối kì nén vòi phun sẽ phun tơi một lượng nhiên liệu điêzen vào buồng cháy hòa trộn với khí nóng tạo thành hòa khí.
Kì 3: Cháy dãn nở – Kì nổ:
Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupáp đều đóng.
Nhiên liệu được phun tơi vào buồng cháy (từ cuối kì nén) hòa trộn với khí nóng tạo thành hòa khí.
Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao. Hòa khí tự bốc cháy tạo ra áp suất cao đẩy pít-tông đi xuống. Qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công.
Vì vậy, kì này còn gọi là kì sinh công.
Kì 4: (Thải)
Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT nhờ trục khuỷu dẫn động, xupáp nạp đóng, xupáp thải mở.
Bên trong xi lanh động cơ:
V giảm dần.
P tăng dần.
Do sự chênh lệch áp suất giữa bên trong và bên ngoài xilanh nên không khí được thải ra cửa thải.
Trong thực tế để nạp được nhiều hơn và thải được sạch hơn. Các xupap được bố trí mở sớm và đóng muộn hơn. Đồng thời để quá trình cháy-dãn nở diễn ra tốt hơn, vòi phun cũng được bố trí ở phun ở cuối kì nén, trước khi pít-tông lên đến DCT
Trong chu trình làm việc của động cơ 4 kỳ thì kỳ cháy dãn nở là kỳ duy nhất sinh công. Các kỳ còn lại là các kỳ tiêu tốn công đã sinh ra.
Để nạp được nhiều hơn và thải được sạch hơn thì các xupáp được bố trí mở sớm hơn và đóng muộn hơn.
Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì
Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì tương tự như nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 4 kì. Chỉ khác ở 2 điểm sau:
Trong kì nạp ở động cơ Điêzen khí nạp vào là không khí. Ở động cơ xăng khí nạp vào là hoà khí (hỗn hợp gồm xăng và không khí). .
Cuối kì nén, ở động cơ Điêzen diễn ra quá trình phun nhiên liệu. Ở động cơ xăng Bugi bật tia lửa điện để châm cháy hòa khí.
Nguyên lý làm việc động cơ 2 kì
Kì 1
Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, trong xi lanh xẩy ra các quá trình cháy dãn nở, thải tự do, quét và thải khí.
Đầu kì 1, pit-tông ở ĐCT, khí cháy có áp suất cao đẩy pit-tông
Đi xuống làm trục khuỷu quay và sinh công.Quá trình cháy dãn nở kết thúc khi pit-tông bắt đầu mở cửa quét 3.
Từ khi pit-tông mở cửa thải cho đển khi bắt đầu mở cửa quét. Khí thải trong xi lanh có áp suất cao qua cửa thải thoát ra ngoài, giai đoạn này còn gọi là giai đoạn thải tự do.
Từ khi pit-tông mở cửa quét cho tới khi tới ĐCD hoà khí có áp suất cao từ cacte qua đường thông 8 và cửa quét đi vào xi lanh đẩy khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài, giai đoạn này được gọi là giai đoạn quét thải khí.
Đồng thời khi pit-tông đi xuống đóng cửa nạp cho tới khi pit-tông đến ĐCD. Hoà khí trong cacte được nén nên áp suất và nhiệt độ hoà khí tăng lên.
Pit-tông được bố trí đóng cửa nạp trước khi mở cửa quét nên hoà khí trong cacte có áp suất cao.
Kì 2:
Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi từ ĐCD lên ĐCT. Trong xi lanh diễn ra các quá trìng quét-thải khí, lọt khí, nén, và cháy-dãn nở.
Lúc đầu cửa quét và cửa thải vẫn mở hoà khí có áp suất cao từ cạcte qua đường thông 8 và cửa quét 9 vẫn tiếp tục đi vào xi lanh. Khí thải trong xi lanh qua cửa thải ra ngoài. Quá trình quét thải khí chỉ kết thúc khi pít-tông đóng cửa quét.
Từ khi pit-tông đóng cửa quét đến khi đóng cửa thải thì một phần hoà khí trong xi lanh bị lọt ra cửa thải ra ngoài. Giai đoạn này gọi là giai đoạn lọt khí.
Từ khi pit-tông đóng cửa thải tới khi đến ĐCT quá trình nén mới thực sự diễn ra. Cuối kì 2 bugi bật tia lửa điện châm cháy hoà khí. Quá trình cháy bắt đầu.
Khi pit-tông đi từ ĐCD lên đóng cửa quét và cửa nạp vẫn còn đóng → áp suất trong cạcte giảm, pit-tông tiếp tục đi lên mở cửa nạp 4, hoà khí trên đường ống nạp đi vào cacte nhờ sự chênh lệch áp suất.
Nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 2 kì
Nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 2 kì tương tự như nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì. Chỉ khác ở 2 điểm sau:
Trong kì nạp ở động cơ Điêzen khí nạp vào là không khí, ở động cơ Xăng khí nạp vào là hoà khí .
Cuối kì nén, ở động cơ Điêzen diễn ra quá trình phun nhiên liệu, ở động cơ xăng Bugi bật tia lửa điện.