Doa là gì?

Doa là gì? Doa là nguyên công gia công tinh các lỗ đã được khoan hoặc khoét. Độ chính xác có thể đạt từ cấp 7 đến 9, độ bóng có thể đạt được Ra=1,6 đến 6,3mm. Với dao có chất lượng tốt, chế độ cắt hợp lý, doa có thể đạt cấp 6 và Ra= 0,63 mm.

Khả năng công nghệ của doa là gì

Khi doa có thể thực hiện bằng doa cưỡng bức hoặc doa tuỳ động.

Doa cưỡng bức là khi dao doa được lắp cứng vào trục máy. Phương pháp này có hiện tượng lay rộng lỗ, nguyên nhân là do tâm của trục dao và trục chính của máy có độ đảo, do dao mài không tốt, do lẹo dao xuất hiện ở một số lưỡi cắt, do vật liệu ở thành lỗ gia công không đồng đều .

Doa tuỳ động là dao được nối lắc lư với trục máy. Nên loại trừ được sai số giữa tâm trục máy và trục dao. Để khắc phục hiện tượng dao bị mòn do mài nhiều lần có thể sử dụng loại dao doa tuỳ động. Có khả năng tự đều chỉnh kích thước đường kính.

Tuỳ theo yêu cầu chất lượng và kích thước mà chọn dao hợp lý . Dao doa thường có nhiều lưỡi cắt, cá lưỡi cắt song  song hoặc nghiêng với trục dao một góc rất bé .

Các yếu tố về kết cấu:

Tuỳ theo đường kính lỗ gia công mà mũi doa có kết cấu khác nhau. Có thể có các mũi doa răng liền, doa răng chắp (điều chỉnh theo đường kính). Các răng doa có thể làm bằng thép cac bon, thép hợp kim dụng cụ, thép gió hoặc hợp kim cứng.

Cũng như mũi khoan, khoét, mũi doa cũng có 3 phần: phần làm việc,cổ doa và chuôi.

Phần làm việc

Máy doa
Máy doa

Phần làm việc là phần chính của mũi doa, có chiều dài L. Đầu mút phần làm việc có độ lớn tương đối lớn (450) để mũi doa dễ đưa vào lỗ. Tiếp sau đó là phần còn cắt nghiêng một góc j. Phần này có lưõi cắt chính để cắt hết  lượng dư khi doa. Tiếp theo là phần trụ có chiều dài l2, dùng để định hướng mũi doa trong lỗ khi làm việc, đồng thời làm phần dự trữ khi mài lại mũi doa. Trên phần hình trụ này có các lưỡi cắt phụ dọc theo răng của mũi doa. Các lưỡi cắt phụ  có tác dụng sữa đúng và làm tăng độ bóng bề mặt lỗ. Do đó phần trụ còn có tên gọi là phần sữa đúng.

Sau phần sữa đúng là phần côn ngược l3 . Phần này có tác dụng giảm ma sát giữa mũi doa và bề mặt lỗ đã gia công và giảm lượng lay rộng lỗ. Đối với lưỡi do tay thì độ côn ngược là 0,005mm. Đối với với lưỡi doa máy là 0,04-0,06 mm trên cả chiều dài phần côn ngược.                                     

Mũi  doa  có  số  lưỡi  cắt  lớn (z= 6 – 18). Lưỡi cắt có thể bố trí thẳng hoặc nghiêng đối với trục doa. Do công dụng mà chia ra doa máy, doa tay,. . .cho ta các yếu tố hình học phần cắt của doa.

Góc của mũi doa là gì

Góc nghiêng chính j của mũi doa trên phần côn cắt có tác dụng như mũi khoét. Đối với mũi doa máy dùng gia công vật liệu dẻo thì góc j=150. Với trị số này của góc j đảm bảo độ bóng gia công cao nhất và độ lay rộng lỗ nhỏ nhất.

Khi doa thô cũng như khi doa lỗ không thông, góc j = 450. Khi gia công vật liệu ít dẻo thì j= 50 . Đối với mũi doa hợp kim cứng thì j = 30 – 450.

Góc trước g của lưỡi cắt đo trong tiết diện chính AA được chọn theo vật liệu gia công và vật liệu làm dao. Góc trước của mũi doa tinh có trị số bằng không, còn đối với mũi doa thô thì góc trước chọn từ 5 – 100.

Góc sau a cũng đo trong tiết diện AA, được chọn trong giới hạn từ 6 – 120 . Khi gia công vật liệu dẻo và gia công thô thì lấy trị số lớn, còn khi gia công tinh thì lấy giá trị nhỏ.

Trên phần sửa đúng, dọc theo các răng có cạnh viền f nằm trên mặt trục của dao . Chiều rộng cạnh viền f= 0,05 – 0,3mm. Cạnh viền đảm bảo để mũi dao hướng đúng vào lỗ  và làm cho lỗ đạt được độ bóng  và độ chính xác cao. Khi gia công vật liệu dẻo để tránh hiện tượng kẹt phoi  ta giảm chiều rộng cạnh viền xuống khoảng 0,05 – 0,08 mm.

Góc sau của bộ phận sửa đúng a1 =10 – 20 0

Mũi doa
Mũi doa

Mũi doa thường được chế tạo với răng thẳng

Vì phoi cắt ra là phoi vụn. Song để thoát phoi được tốt , tăng chất lượng bề mặt gia công, nhất là khi doa những lỗ trong có rãnh thì người ta làm răng nghiêng.

Khi gia công lỗ thông, để thoát phoi về phía đầu dao, người ta làm rãnh xoắn trái, còn khi gia công lỗ thông người ta làm rãnh xoắn phải.

Khi gia công thép cứng thì w = 7 – 80 , khi gia công gang rèn và thép dẻo vừa thì w = 12 – 200. Khi gia công kim loại  màu thì w = 35 – 450.

Các yếu tố của quá trình cắt:

Vấn đề tuổi bền của mũi doa

Vấn đề tuổi bền của mũi doa liên quan đến việc giảm độ chính xác do hụt kích thước vì mòn  và do sự lay rộng của lỗ. Thường thì đường kính lỗ sau khi doa khác với đường kính thực tế của mũi doa. Lượng tăng (hoặc giảm) của đưòng kính lỗ so với đường kính mũi doa được gọi là lượng lay động dương  (hoặc âm).

Nếu dùng mũi doa có j = 30 – 45o để gia công lỗ dễ xảy ra lay rộng  dương. Khi giảm j từ 20o xuống 5o thì lượng lay rộng lại chuyển sang vị trí số âm. Hiện tượng này có thể đưọc giải thích tăng biến dạng đàn hồi. Vì lực hướng kính do góc giảm xuống. Khi lưỡi cắt đi khỏi thì kim loại của bề mặt  lỗ phục hồi trở lại gây nên sự giảm đường kính. Khi tăng góc độ cắt  từ 2 – 7 m/ph, lượng lay rộng sẽ chuyển từ âm sang dương. Đó là vì tốc độ cắt tăng thì lực cắt giảm và biến dạng đàn hồi cũng giảm.

Dung dịch trơn nguội

Dung dịch trơn nguội có ảnh hưởng lớn đến độ lay rộng. Vì dung dịch trơn nguội có tác dụng cuốn đi những phần tử nhỏ của phoi vụn và lẹo dao bám trên lưỡi cắt.

Góc nghiêng chính j

Góc nghiêng chính j có ảnh hưởng lớn đến đặc trưng mòn của mũi doa. Thực nghiệm chứng tỏ rằng, khi gia công thép với  j = 5o thì răng mũi doa mòn theo mặt sau vì lực hướng kính tăng. Nếu tăng góc j thì lượng mòn mặt sau giảm, nhưng lượng mòn theo cạnh viền lại tăng. Mũi doa có j = 45o sẽ cắt lớp phoi có chiều dày cắt lớn (az= sz . sinj). Lúc đó  cạnh viền mòn nhiều nhất, đồng thời mặt trước cũng mòn thành vết lõm.

Lực và công suất của mũi doa nhỏ vì lớp kim loại bị cắt đi rất mỏng.

Có thể coi mỗi răng  doa là một dao tiện  lỗ và dùng công thức tiện để  tính lực cắt.

Lực cắt khi doa      P=  Pz’. z                                 (N)

Trong đó :

  • Pz’ lực cắt tác dụng lên một răng  của mũi doa , tính theo tiện.
  • z   Số răng của mũi doa .

Mômen xoắn tính theo công thức:              Công suất cắt :   
Tốc độ cắt khi doa là một hàm só của đường kính mũi doa  D, tuổi bền T, lượng chạy dao s và chiều sâu cắt t. Tốc độ cắt còn chịu ảnh hưởng của tính chất vật liệu gia công và nhiều nhân tố khác  nữa.

Tốc độ cắt khi doa đưọc tính theo công thức sau:

                     

Xác định chế độ cắt khi khoét và doa:

Việc xác định chế độ cắt khi khoét, doa với kết cấu và hình dạng hợp lý nhất. Của dụng cụ cắt cần xuất phát từ các điều cơ bản sau đây:

  1. Từ lượng dư gia công phải ưu tiên chọn chiều sâu cắt lớn nhất thường chọn chiều sâu cắt bằng lượng dư một phía.
  2. Lượng chạy dao lớn  nhất cho phép phải chọn bởi các điều kiện gia công lỗ ,đảm bảo độ chính xác ,độ bóng gia công và các nguyên công tiếp theo.
  3. Từ lượng chạy dao công  nghệ cho phép,từ tuổi bền hợp lý nhất của dụng cụ cắt mà chọn tốc độ cắt

Lượng chạy dao khi gia công bằng mũi khoét thép dụng cụ có thể tính theo công thức kinh nghiệm sau:

                   S = Cs .D0,5     mm/vg

Trong đó : 

  • Cs -Hệ số tỷ lệ phụ thuôc vào vật liệu gia công và các yếu tố công nghệ. Trị của số Cs có thể tra theo các sổ tay cơ khí
  • D-Đường kính mũi khoét mm

Lượng chạy dao khi gia công bằng mũi doa thép dụng cụ tính theo công thức

                   s = Cs .D0,7     mm/vg

Phân loại máy doa hay sử dụng nhất hiện nay

Máy doa lỗ

Máy doa lỗ
Máy doa lỗ

 

Máy doa lỗ di động

Máy doa lỗ di động
Máy doa lỗ di động

Máy doa lỗ cầm tay

máy doa lỗ cầm tay
máy doa lỗ cầm tay

Máy doa hơi

Máy doa hơi
Máy doa hơi

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *